Thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mất toàn bộ hồ sơ giấy tờ về đất

28/11/2018 07:07 GMT+7

Bạn đọc Trần Văn Gầu hỏi: Gia đình tôi đang ở ổn định trên mảnh đất có diện tích 236m2 , được UBND xã xác nhận đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Có nguồn gốc đất cấp để ở từ năm 1991 có biên thu tiền mang tên người khác. Tôi đã nhận chuyển nhượng lại và có xác nhận của UBND xã năm 1998. Tôi đã xây nhà ở và các công trình phục vụ đồi sống, ổn định từ đó đến nay .

Năm 2008 gia đình tôi có làm hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tại UBND xã. Năm 2009 sau khi xét duyệt công khai hồ sơ của gia đình tôi đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ theo luật đất đai. Nhưng do lỗi UBND xã và Văn phòng ĐK QSDĐ Huyện Thủy Nguyên đã làm thất lạc những giấy tờ liên quan nguồn gốc sử dụng đất, (bản gốc) mà tôi đã nộp cho cán bộ địa chính xã. Vì vậy đến nay vẫn chưa được cấp bìa đỏ. Cho tôi hỏi: Trong trường hợp này, gia đình tôi có được cấp sổ đỏ hay không?. Nếu được cấp theo luật đất đai thì các loại (phí +thuế + lệ phí) như thế nào? Trách nhiệm giải quyết lỗi làm thất lạc trên.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ khi mất toàn bộ hồ sơ giấy tờ về đất - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn Internet.


Trả lời

Câu hỏi của bạn Báo Tài nguyên & Môi trường tư vấn như sau:

Thứ nhất, bạn cho rằng, UBND xã đã làm thất lạc toàn bộ hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình thì bạn phải có bằng chứng về việc này. Nếu bạn có đủ căn cứ chứng minh xã làm thất lạc hồ sơ thì UBND xã phải có trách nhiệm và hướng dẫn thủ tục để gia đình bạn hoàn thiện lại hồ sơ và tạo điều kiện để gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận.

Nếu UBND xã không có trách nhiệm về việc này thì gia đình bạn có thể tiến hành thủ tục khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ hai, nếu gia đình bạn không chứng minh được lỗi làm thất lạc hồ sơ thuộc về UBND xã thì gia đình bạn sẽ độc lập tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.

Trường hợp gia đình bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật Đất đai 2013 như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Việc sử dụng đất ổn định  được quy định cụ thể tại khoản 1 điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau: "1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)."

Về hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bao gồm: Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu); Biên lai đóng thuế đất hàng năm; Văn bản xác nhận của UBND xã về việc sử dụng ổn định lâu dài; Văn bản xác nhận không tranh chấp của hộ gia đình xung quanh (có chữ ký của địa chính xã); Sơ đồ thửa đất.